Nghệ sĩ Okada Junichi

Okada Junichi

  6369
Okada Junichi
Tên: Okada Junichi
Tên thật: 岡田准一 - Cương Điền Chuẩn Nhất
Nickname: Kun-kun, Okatchi
Nghề nghiệp: Diễn viên
Chiều cao: 170cm
Cân nặng: 46kg
Ngày sinh: 18/11/1980

Notice: Undefined index: dead_date in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%6C^6C3^6C31BA67%%index.detail.tpl.php on line 90
Nơi sinh: Thành phố Hirakata, Osaka, Nhật Bản
Chòm sao: Bọ Cạp - Scorpio
Nhóm máu: B
Gia đình: Mẹ và chị (lớn hơn 2 tuổi), vợ là diễn viên Miyazaki Aoi
Nhóm nhạc: V6
Cựu thành viên nhóm nhạc: J-Friends

Notice: Undefined index: allFatherCompany in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%6C^6C3^6C31BA67%%index.detail.tpl.php on line 122
Công ty quản lý: Johnny's Entertainment

Notice: Undefined index: allExCompanyManaged in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%6C^6C3^6C31BA67%%index.detail.tpl.php on line 144

Notice: Undefined index: allCompanyDisc in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%6C^6C3^6C31BA67%%index.detail.tpl.php on line 155

Notice: Undefined index: allExCompanyDisc in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%6C^6C3^6C31BA67%%index.detail.tpl.php on line 166



Okada Junichi khởi nghiệp vào năm 14 tuổi (1995). Anh là một trong số những thành viên đầu tiên của Johnny nằm trong Johnny's Group, không tham gia biểu diễn như Johnny's Jr. Anh rời quê hương Osaka lên Tokyo, là một trong những giọng hát chủ lực của Johnny và là ca sĩ hát chính của V6 mà không qua quá trình làm Jr. Anh cũng tham gia lồng tiếng cho một số vai chính phim hoạt hình của Ghibli Studio.

Quảng cáo

    LION Systema (2014 ~)
    Candy Crush (2014)
    Meiji Bulgaria Yogurt (2014 ~)
    Sapporo Beer (2014 ~)
    NOLTY (2013 ~)
    NISSAY Nippon Life Insurance (2013 ~ 2015)
    Hirakata Park (2013 ~ )
    UL・OS (2012 ~)
    KIRIN coffee FIRE (2011 ~ 2012)
    Daihatsu Move (2010 ~ 2011)
    Asahi KASEI Saranwrap / Ziploc (2010 ~ 2014)
    Sony (2008 ~ 2010)
    Pepsi Nex (2008)
    Ougon no Aji (2008 ~ 2012)
    Glico Papico (2008 ~ 2013)
    Daiwa House Real Estate (2008)
    Asahi (2007)
    Right-On (2006 ~ 2008)
    Shiseido Uno (2006)
    POsCAM (2005)
    Vodafone (2005 ~ 2006)
    Shiseido (2004)
    Suntory Malt Whisky (2004 ~ 2005)
    Coca-Cola (2003)
    Morinaga Koeda (2001)
    Vermont Curry (2001)
    Kansai Cellular (1999 ~ 2000)
    MIKI HOUSE (1999)
    Calpis Water (1998 ~ 1999)
    Kentucky Fried Chicken (1997)

Giải thưởng

    38th Japan Academy Prize: Nam chính xuất sắc Eien no 0 và Nam phụ xuất sắc Higurashi no Ki (2014)
    18th Nikkan Sports Drama Grand Prix (Oct-Dec 2014): Nam chính xuất sắc Gunshi Kanbee
    56th Television Drama Academy Awards: Nam chính xuất sắc SP (2008)
    9th Nikkan Sports Drama Grand Prix (2005-06): Nam phụ xuất sắc Tiger & Dragon (2005)
    Nikkan Sports Film Awards: Ishihara Yujiro Nghệ sĩ triển vọng Hana Yori mo Naho và Kisarazu Cat's Eye: World Series (2006)

Thông tin bên lề

- Thị lực: Phải 1.2, Trái 1.0
- Số đo: 90cm, 65cm, 83cm
- Chân dài: 78cm
- Cỡ giày: 26.5cm
- Tỉ lệ mỡ: 12.8%
- Điểm quyến rũ: đôi mắt
- Điểm mạnh: Ý chí của anh ấy, tập trung tốt, nghiêm túc trong lúc làm việc anh ấy thích etc.
- Điểm yế : Quái vật, ma, sợ độ cao, chậm hiểu một số chuyện nhất định, làm phiền người khác, bướng bỉnh, khó mà giao tiếp với những người mà anh ấy gặp lần đầu và khi có ai nói với anh "Saitei" (tệ quá). "Mặc dù từ này có thể nói ra một cách dễ dàng nhưng nó làm người ta bị tổn thương rất nhiều. Tôi không có ý muốn khiêu khích người ta."
- Thói quen: Liếm môi, lảm nhảm một mình
- Kĩ năng: làm cho 3 đồng 1 yên dính chạt vào lỗ mũi, bong bầu dục, đàn ghi- ta, piano (mẹ anh là giáo viên dạy đàn piano và anh đã học nó hơn 6 năm), BMX
- Trình độ văn hóa: tốt nghiệp Horikoshi Gakuen ngày 6/2/1999 (Anh ấy đã hứa với Sakamoto  Masayuki là sẽ tốt nghiêp cấp 3).
- Sở thích: Đọc sách, nhưng chỉ là truyện tranh thôi, nghe nhạc, chơi ghi- ta, nhảy, chụp ảnh, bóng bầu dục, đi dạo, leo núi
- Món ăn yêu thích: Món mabou harusame mẹ anh ấy làm (Bún gạo với vị mabou), gyoza và trái cây.
- Màu sắc yêu thích: Bất kì màu nào
- Môn thể theo ưa thích: Bóng bầu dục
- Cầu thủ bóng bầu dục yêu thích: Horikoshi Masami
- Mùa yêu thích: Mùa thu (Vì đó là mùa mà anh ấy sinh ra và nah ấy có thể mặc bất kì loại quần áo nào)
- Nơi yêu thích: Châu Âu, nhà của mình, phòng giặt, phòng tắm và suối nước nóng,.
- Những thứ yêu thích: Sách, cảnh quan, diễn cuất, phim và Châu Âu.
- Manga yêu thích: Arms and Jump (One Piece, SLAM DUNK).
- Thể loại game yêu thích: RPG (Nhập vai).
- Phụ kiện yêu thích: nón
- Nhãn hiệu yêu thích: NIKE
- Mùi hương yêu thích: Mùi cỏ và mùi đậu đen.
- Thể loại nhạc yêu thích: tất cả
- Bài hát của V6 mà anh thíc : over
- Movie yêu thích: Independence Day, Perfect World và Speed
- TV Show yêu thích: "Gottsu ee Kanji". Anh ấy luôn xem nó trên tầng hai nhà mình
- Diễn viên yêu thích: Nicholas Cage và Kevin Bacon
- Ngày yêu thích: thứ 2
- Thời gian yêu thích trong ngày: khi đêm, khi anh ấy đi chung với bạn, khi anh ấy ở một mình, khi đang diễn show và drama
- Những từ/câu yêu thích: Doryoku (nỗ lực), Uchi warai hanashini narusa (đó là trò đùa của nhà tôi, hoặc là tôi biết trò đùa đó), Nakama ga ireba daijyoubu (Nếu có bạn bè, bạn sẽ ổn thôi) và hình ảnh.
- Môn học yêu thích: Tiếng Nhật và Xã hội học
- Đồ ngủ: đồng phục thể dục năm cấp 2
- Thú cưng: Mèo
- Bạn trong JE : Dou\moto Tsuyoshi (KinKi Kids), Nagase Tomoya (TOKIO) và Joshima Shigeru (TOKIO)
- Mẫu phụ nữ lý tưởng: Nghiêm túc trong mọi việc, có thể làm anh ấy hạnh phúc khi ở bên, đứng đắn, đầu óc đơn giản, dễ thương, thú vị etc.
- First Love: Năm 4 tiểu học
- First Date: Năm 1 Trung học
- First Kiss: Nope
- Ước mơ lúc nhỏ: thành giáo viên
- Ước mơ: Trở thành người cha hiền và có một gia đình vui vẻ "Gia đình gồm có vợ tôi, một đứa con gái đánh tin cậy và một cậu con trai giống tôi. Chúng tôi có thể sẽ rất ồn ào nhưng bạn lúc nào cũng có thể nghe thấy tiếng cười của chúng tôi". Anh ấy thật sự rất muốn kết hôn vì đó là điều mà mẹ và chị anh ấy đã dạy anh ấy. Anh ấy rất cảm phục chị mình như thể chị là người nuôi dạy anh ấy. Nếu anh ấy không thể gặp mẹ, anh ấy sẽ gọi cho bà và kể chuyện cười cho bà nghe. Anh ấy tất nhiên sẽ nói “Con sẽ luôn luôn yêu mẹ”. Thêm nữa, anh ấy muốn nhảy tốt như Morita Go.
- Nơi anh ấy muốn đến: Úc, Easter Island, U.S.A.và Châu Phi
- Lịch sử Jr.: tháng 3 năm 1995 gia nhập JE, nhưng anh ấy là người đầu tiên trong lịch sử JE debut mà ko cần làm Jr.
- Sempei kính trọng nhất: Shingo Katori (SMAP)
- Người mà anh ấy kính trọng: huấn luyện viên bong bầu dục của anh, Yoneda sensei, các thành viên của V6, mẹ và bạn bè
- Công việc đầu tiên trong công ty: dancer trong IDOL ON STAGE
- Lần đầu xuất hiện trong concert: là 1 dancer và người chơi đàn piano trong concert mùa hè năm 1999 của KinKi Kids ở Yokohama Arena.
- Những lần bị thương: trong concert "HAPPY GREETING" ngày 3/1/1997, té từ trên sân khấu xuống và bị chấn thương ở đầu. lần khác trong concert "MILLENNIUM GREETING" 4/1/2000 lại chấn thương đầu một lần nữa.


Notice: Undefined index: allJoinedBook in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%6C^6C3^6C31BA67%%index.detail.tpl.php on line 280