Nghệ sĩ Takizawa Hideaki

Takizawa Hideaki

  6415
Takizawa Hideaki
Tên: Takizawa Hideaki
Tên thật: 滝沢秀明 - Long Trạch Tú Minh
Nickname: タ ッ キ ー (Tackey / Takki / Takky), Hide-kun (do Tsubasa gọi), Papa Takki (Pi gọi)
Nghề nghiệp: Đạo diễn, Diễn viên, Ca sĩ
Chiều cao: 170 cm
Cân nặng: 58 kg
Ngày sinh: 29/03/1982

Notice: Undefined index: dead_date in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%6C^6C3^6C31BA67%%index.detail.tpl.php on line 90
Nơi sinh: Hachioji, Tokyo, Nhật Bản
Chòm sao: Bạch Dương - Aries
Nhóm máu: A
Gia đình: Ba mẹ ly hôn, anh trai và chị gái
Nhóm nhạc: Tackey & Tsubasa
Cựu thành viên nhóm nhạc: No Border, Kandai Tokyo, TOKYO, Johnny's Kusayakyu Team, FiVe

Notice: Undefined index: allFatherCompany in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%6C^6C3^6C31BA67%%index.detail.tpl.php on line 122
Công ty quản lý: Johnny's Entertainment

Notice: Undefined index: allExCompanyManaged in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%6C^6C3^6C31BA67%%index.detail.tpl.php on line 144

Notice: Undefined index: allCompanyDisc in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%6C^6C3^6C31BA67%%index.detail.tpl.php on line 155

Notice: Undefined index: allExCompanyDisc in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%6C^6C3^6C31BA67%%index.detail.tpl.php on line 166



Takizawa Hideaki là nam diễn viên và ca sĩ Nhật Bản. Anh thuộc sự quản lí của Johnny's Entertainment từ tháng 4/1995.

Ưu điểm: tốt bụng và dễ thích nghi với hoàn cảnh
Khuyết điểm: ồn ào và rất dễ bỏ cuộc
Sở thích: xe đạp mini, MD editing, hay thắc mắc và chơi với Yama-P (tư liệu cũ), Internet, Internet
Món ăn yêu thích: Sushi, mì cà ri, thịt bò nướng, các món ăn cay, tôm ngọt (amaebi), tôm, thịt nướng, cua, thịt bò quay và đào đóng hộp
Món ăn không thích: cà bi, nắm rơm, đồ ngọt
Món sở trường: món Trung Hoa và cơm chiên
Môn thể thao yêu thích: đấu vật, trượt tuyết, các môn thể thao dưới nước
Màu yêu thích: đen, trắng, xanh da trời, đỏ, xanh đậm, hồng
Hoa yêu thích: hoa hồng
Mùa yêu thích: mùa hè, mùa xuân
Môn học yêu thích: thể dục và hội họa
Món quà yêu thích: tất, khăn quàng cổ, khăn tắm và underwear
Nhãn hiệu yêu thích: Fila , Nike
Đội bóng chày yêu thích: đương nhiên là Giants 
Một số chương trình đã tham gia: Ai love junior, 8 gida jr., Music jump, Gakibara teikoku 2000!, Music enta! , Gaba gakibara 2000, USO JAPAN!
Võ sĩ chuyên nghiệp yêu thích: Hayabusa 
Vật nuôi yêu thích: chó
Hiệu nước hoa yêu thích: CK One
Trang phục ngủ yêu thích: quần đùi, nhưng bộ đơn giản, hoặc cởi trần
Trang sức yêu thích: bạc, nhẫn
Tạp chí yêu thích: Tạp chí thực tế dành cho teen ' Tôi không nói dối '. Tôi thích đọc phần "Bầu chọn người được hâm mộ của fans" tin tức thì thích ' jo check'
Mẫu bạn gái: ngây thơ, đẹp, tế nhị, vui vẻ, dễ mến, thành thật và phải thích trẻ con (vì anh thích trẻ con) (nghe đồn anh thix con gái thái chững chạc ~.~)
Không thích: cà fê và con gái nói nhiều!
Thần tượng: KinKi Kids, Takuya Kimura, Otakokumi Group và Yuki Mutsushita
Diễn viên yêu thích: Shimura Ken
Ca sĩ yêu thích: Sharan Q, V6, Kinki Kids
Đàn anh ngưỡng mộ: Doumoto Kouichi (KinKi Kids)
Bài hát yêu thích: Jetcoaster Romance của KinKi Kids 
Phim yêu thích: Minoshiro Kin (bắt cóc)
Chương trình truyền hình yêu thích: Gakkou e Ikkou! và Ai Love Juniors
Môn học yêu thích: thể dục và nghệ thuật
Thói quen: thay đổi nhiều kiểu tóc
Vật nuôi: một con chó đen tên Hidezo và một con chó trắng tên Hidepita
Khi buồn: gọi cho bạn để tâm sự
Bạn tốt: Hamada Kazuo, Jun Matsumoto, Yamashita Tomohisa.
Bạn thân ở Johnny’s: Imai Tsubasa, Yamashita Tomohisa , Akanishi Jin, Matsumoto Jun, Aiba Masaki, Toma Ikuta, Kamenashi Kazuya
First Love : năm thứ 1 trung học (tương đương với lớp 7 ở Việt Nam)
Câu thích nói: Trong từ điển của tôi, không có gì là không thể.

Tiểu sử và công việc:

Anh sinh ra trong một gia đình có 5 người và là thành viên út ít của cả nhà. Từ khi còn nhỏ, anh đã bị ấn tượng và thu hút khi xem KinKi Kids. Cuối cùng, anh gia nhập Johnny & Associates vào tháng 04/1995 khi anh 13 tuổi. Cùng năm, anh tham gia đóng bộ phim đầu tay Mokuyou no Kaidan, trong vai Akaboshi Noboro. Cứ mỗi phim anh tham gia, số lượng fan của anh lại tăng lên. Tuy nhiên, anh không tạo được bước đột phá cho đến năm 1999 khi anh diễn xuất trong bộ phim nổi tiếng gây nhiều tranh cãi Majo no Jouken. Trong phim, anh đóng vai cậu học sinh chuyển trường Kurosawa Hikaru yêu cô giáo của mình. Vai diễn này đã nhận được những phản hồi tích cực, anh đã nổi tiếng không chỉ ở Nhật mà còn trên nhiều nước khác. Anh nhanh chóng trở thành một trong những ngôi sao sáng giá và trở thành người đứng đầu Juniors. Sau đó Takizawa Hideaki tiếp tục diễn nhiều phim truyền hình , dẫn chương trình, và là người đại diện cho nhiều thương hiệu nổi tiếng (như Lotte, Shiseido, Kirin Supli, NTT DoCoMo, Sega, Final Fantasy X).

Sau 7 năm dẫn đầu Johnny's Junior, vào ngày 1/8/2002, anh ấy gia nhập nhóm nhạc cùng với người bạn cùng Johnny's Junior là Imai Tsubasa, bộ đôi ấy được gọi là Tackey & Tsubasa và k‎í hợp đồng thu âm với avextrax. Vào ngày 11/9/2002, Tackey & Tsubasa phát hành album đầu tiên có tựa Hatachi (tiếng Nhật có nghĩa là tuổi 20). Trong khi ở một số nước trên thế giới, 21 tuổi được xem như bước ngoặc đánh dấu trở thành người trưởng thành,thì ở Nhật, 20 là tuổi rất có ý‎ nghĩa đối với người Nhật. Cả anh và Tsubasa khi đó đều 20 tuổi. Anh ấy cũng là diễn viên khách mời lồng tiếng cho phim hoạt hình nổi tiếng Inuyasha đặc biệt ep 147-148 vào tháng 4/2004. Đó là 5 phút đoạn hồi tưởng của Shako, thủ lĩnh bộ tộc yêu quái Taijiya, tổ tiên của Sango. Anh cũng diễn chính trong xuất phẩm butai Dream Boy do Johnny Kitagawa sản xuất, tổ chức ở Imperial Theatre, Tokyo vào tháng 4/2004, và sân vận động Umeda Koma ở Osaka vào tháng 5/2004. DVD chính thức của buổi diễn này được phát hành bởi avextrax vào 11/8/2004.

Tackey & Tsubasa tổ chức những show lưu diễn ngoài nước đầu tiên kể từ khi họ lập nhóm từ năm 2002. Buổi diễn được gọi là Thai J-Pop Concert, tổ chức ở trường đấu Impact của Bangkok, Thái lan, vào 24/7/2004. Riêng Takky là người đầu tiên trong JE mang butai sang nước ngoài biểu diễn, ở Singapore vào tháng 8/2015.

Quảng cáo

* TheoBro Cocoa (2006)
* Lotte Koala (with Tsubasa)
* Dreamcast
* Final Fantasy X
* Fuji Film Check
* Lotte SOH
* Shiseido Ma Cherie
* NTT Docomo
* Sapporo Green Tea
* Oronamin C Drink
* Olympus (Digital)
* AMO Complete (Contact Lens Care)
* Meiji Amino Collagen
* Meiji Theobro Cocoa
* AMO Complete Moist 10 Minutes
* Wii Family Skii (T&T)
* Wii Family Jockey (T&T)
* Wii Family Stadium (T&T)
* Wii Family Trainer (T&T)
* Nissin Spa Ou
* Macherie
* Fitit Hair Color 

Giải thưởng

    16th Television Drama Academy Awards: Diễn viên phụ xuất sắc nhất - News no Onna

    25th Television Drama Academy Awards: Diễn viên xuất sắc nhất - Taiyou wa Shizumanai

    34th Television Drama Academy Awards: Diễn viên xuất sắc nhất - Taiyou no Kisetsu

    1st Nikkan Sports Drama Grand Prix (97-98): Diễn viên triển vọng nhất - News no Onna

    5th Nikkan Sports Drama Grand Prix (01-02): Diễn viên xuất sắc nhất - Antique

    8th Nikkan Sports Drama Grand Prix (04-05): Diễn viên xuất sắc nhất - Yoshitsune

Những chương trình khác

- Domoto Kyodai (khách mời)
- Tokyo Friend Park 2006 (khách mời)
- Shounen club (khách mời)
- Waratte Iimoto (khách mời)
- Johnny Countdown (chương trình định kỳ vào đầu năm mới)
- Takizawa 2006 Recial (2006)
- ZUBARI iu wa yo! (TBS) - Đồng chủ trì với Hosoki Kazuko (từ 15.08.2004 đến 11.03.2008 / TBS) 
- Golden Muscle (2003~2004) 
- Uso! Japan (14.04.2001 - 13.09.2003 / TBS) 
- Gakibara Teikoku 2000!(ガキバラ帝国2000!) (15.04 - 16.12.2000 / TBS) 
- Music Jump (1999) 
- yattaru j!(やったるJ!) (1999) 
- 8jida-J(8時だJ!) (12.1998 - 22.09.1999 / TV Asahi)) 
- OPERE TEATRALI
- KYO TO KYO (1997/1998)
- Osaka Shochikuza / Mask (1998) 
- Kyoto Shutter 1200 / Kyo to Kyo (1997)
- Gakibara! (15.01 - 10.03.2001 / TBS)
- Music-Enta (19.04.2001 - 14.03.2002 / TV Asahi)
- Golden Muscle (15.10.2003 - 29.06.2004 / TBS)
* Ogosho! Japan (15.04.2008 - đến nay / TBS)

Nhạc kịch

1) Kyo to Kyo (1997)
2) Mask (1998)
3) Dreamboy (2004) Osaka Umeda Koma Theatre & Tokyo Teigoku Theatre
4) Takizawa Enbujou (2006)
5) One! ~ The History of Tackey ~ (2006)
6) Takizawa Enbujou '07 (2007)
7) Takizawa Enbujou '08 (2008)
8) Shinsun Takizawa Kakumei/New Year's Takizawa Revolution (2009)
9) Takizawa Enbujou '09 (2009)

Các bài hát do Takki sáng tác

• GET!!! (viết nhạc, lyric viết chung với Tsubasa)
• Everlasting Love (viết dựa theo tình yêu đơn phương của Tsubasa)
• Ano toki wa tashikani koishiteta (chưa ra mắt)
• With Love (viết nhạc và lời cho Takizawa Enbujo’08 - Theme Song; vẫn chưa ra mắt)
• Words of Love (viết lời, ra mắt trong album của TxT “TAKITSUBA BEST” vào năm 2007) 
• Everlasting Love (viết tặng Tsubasa’ khi anh này thất tình) 
• 894 (Hakushi, chưa ra mắt) 
• Madonna (”Dreamboy” musical 2004)
• Futari no Yoru (ra mắt trong album của T&T “2wenty 2wo” năm 2004)
• My Angel, You are Angel (viết tặng Akame, Kat-Tun trình bày, ra mắt trong album “Cartoon KATTUN” của Kat-Tun năm 2007) 
• Fight All Night (Kat-Tun trình bày trong DreamBoy musical năm 2004; ra mắt trong album “Cartoon KATTUN” của Kat-Tun năm 2007) 
• Da.ke.do (hay Dakara, viết cho một người bạn, Makoto Koshinaka; vẫn chưa ra mắt) 
• Juunigatsu no Hana (Hoa tháng 12, viết cho đám cưới bạn của bạn, hát lần đầu tiên trong solocon 2005; viết giai điệu và soạn nhạc còn Makoto viết lời; ra mắt trong album của T&T “2U4U” năm 2006) 

 


Notice: Undefined index: allRelatedPeople in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%6C^6C3^6C31BA67%%index.detail.tpl.php on line 192

Notice: Undefined index: allJoinedBook in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%6C^6C3^6C31BA67%%index.detail.tpl.php on line 280