Công ty Avex Group

Avex Group

6107
Avex Group
Công ty quản lý, Hãng đĩa, Tổng công ty
Tên: Avex Group
Ngày thành lập: 11/04/1988
Trụ sở: 36th Floor, Izumi Garden Tower, 6-1 Roppongi, Minato-ku, Tokyo, Japan 106-6036*

Notice: Undefined index: allFatherCompany in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%31^313^31387EAC%%index.detail-company-managed.tpl.php on line 78
Nghệ sĩ: Sawajiri Erika, Saeko, Hamasaki Ayumi, Izawa Yuki, Nagae Ryoki

Notice: Undefined index: allExArtist in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%31^313^31387EAC%%index.detail-company-managed.tpl.php on line 104
Công ty con: avex trax, avex


Avex Group là công ty cổ phần sở hữu một nhóm các công ty con liên quan đến lĩnh vực giải trí có trụ sở tại Nhật Bản. Avex là viết tắt của cụm từ Audio Visual Expert.

       Avex Group Holdings Inc (エ イ ベ ッ ク ス • グ ル ー プ • ホ ー ル デ ィ ン グ ス 株式会社 Eibekkusu Guruupu Hourudingusu Kabushiki-gaisha) được niêm yết trong thị trường chứng khoán Tokyo với mã là 7860 và viết tắt là AGHD.

       Với sự hỗ trợ của nhà sản xuất hàng đầu của nghệ sỹ Komuro Tetsuya, Avex đã trở thành công ty thu âm nhạc dance hàng đầu của Nhật Bản trong những năm 1990, và tiếp tục sản xuất và ghi âm một số ca sĩ nhạc pop nổi tiếng nhất của Nhật Bản như nhạc sĩ solo bán chạy nhất của Nhật Bản, Hamasaki Ayumi. Công ty cũng cung cấp nhạc nền chủ đề cho nhiều anime và một vài trò chơi video thông qua công ty con của Avex Mode.

       Avex Group được biết đến tại Nhật Bản chủ yếu nhờ Avex Trax - công ty sản xuất âm nhạc flagship của nó được thành lập vào năm 1990. Avex Trax là một trong ba hãng thu âm hàng đầu tại Nhật Bản kể từ thời kỳ Komuro, và hiện nay là công ty lớn nhất (14,7% tổng số lượng tiêu thụ của các sản phẩm âm nhạc thu âm nửa đầu năm 2013), dẫn trước Sony music Entertainment Japan (13,0%), Universal music Japan (9,9%), king Records (7,4%) và J Storm (5,9%).

TÊN

     – Avex là viết tắt của cụm từ Audio Visual Expert. Kể từ khi thành lập, tên khai sinh của công ty là Avex D.D., Incorporated và mười năm sau được đổi thành Avex, Incorporated.

     – Tên hiện tại - Avex Group Holdings, Incorporated được chọn năm 2004 như một phần của quá trình tái thiết sau khi Yoda Tatsumi (còn được biết đến với tên gọi Tom Yoda hay Thomas Yoda) từ chức.

     – Avex Group Holdings, Incorporated được sử dụng cho các công ty con chính, trong khi tên cũ Avex, Incorporated cho các lĩnh vực giải trí của Group

     – Năm 2005, Avex, Incorporated trở thành Avex Entertainment, Incorporated và tồn tại như một phần của Group

LỊCH SỬ

1988 – 1999: Những năm đầu

     – Ngày 01/06/1973, Avex được đăng ký là Avex DD Incorporated (エイベックス・ディー・ディー株式会社 Eibekkusu Di Di Kabushiki Gaisha), mặc dù công ty không được thành lập cho đến năm 1988. Họ trở thành nhà phân phối CD đặt tại Machida, Tokyo. Tháng 9/1990, họ mở một studio thu âm và tạo ra nhãn hiệu âm nhạc Avex Trax. Cùng năm, họ tạo ra Musique Folio Inc, một công ty xuất bản âm nhạc mà sau này là Prime Direction Inc.

     – Năm 1993, họ chuyển đến Aoyama, Tokyo và tạo ra một chi nhánh ở Mỹ gọi là AV Experience America Inc. Đây cũng là năm đánh dấu sự kiện hàng năm đầu tiên của Avex. Sự kiện được tổ chức ở Tokyo Dome dưới tên gọi avex rave '93 và thu hút 50.000 người tham dự, Sự kiện này đánh dấu nền tảng cho nhãn hiệu Cutting Edge.

     – Năm 1994, họ thành lập hai công ty con ở Anh là Rhythm Republic LimitedAvex U.K. Limited, để phân phối đặc biệt các sản phẩm âm nhạc của nhãn hiệu gốc mà sau này trờ thành đặc khu hành chính Trung Quốc của Hồng Kông và Ma Cao. Sau năm đó, họ mở một sàn nhảy, được tuyên bố trên website của họ là “sàn nhảy quy mô lớn nhất thế giới” tên là Velfarre

     – Năm 1997, họ mở một loạt phòng hòa nhạc gọi là Zepp  cùng với Sony Music Entertainment Japan.

     – Đầu năm 1999, họ ký kết thỏa thuận với Walt Disney Records và Hollywood Records để tiếp quản mảng phát hành CD Nhật Bản của các công ty này. Sau năm đó Avex Mode, một công ty hoạt hình, được thành lập. Tháng 12, công ty được niệm yết trên phần 1 của Tokyo Stock Exchange dưới mã đánh dấu 7860.

2000 – 2009: Giai đoạn hợp tác và chia sẻ

     – Năm 2001, Avex mở trường âm nhạc Học viện nghệ thuật Avex

     – Năm 2002, họ phát hành CCCD, một loại CD chống sao chép và mở tòa nhà của mình ở Aoyama, trả cho Sumitomo Life và trị giá 206 tỉ yên.

     – Năm 2003, họ mở một nghề kinh doanh âm nhạc cổ điển (tên là Avex Classics)

     – Năm 2004, họ bắt đầu bán các CD âm nhạc Nhật Bản ở Hàn Quốc và chủ tịch Avex – Max Matsuura đã chấm cựu idol Suzuki Ami đang biểu diễn tại lễ hội thường niên tại trường học của họ, Nihon University. Sau đó ông đã ký kết cô với nhãn hiệu Avex.

     – Năm 2005, Avex được quyền phần phối cho catalogue của Aozora Record bao gồm tất cả các sản phẩm trong tương lai của Yaida Hitomi

     – Đầu năm 2008, Avex hợp tác với Victor JVC để chính thức tạo ra nhãn hiệu D-topia Entertainment như là một hợp tác kinh doanh giữa nhản hiệu và nhà sáng lập Onishi Terukado, với việc xúc tiến bán hàng do Victor phụ trách trong khi quảng bá khu vực do Avex phụ trách. Một phần của lễ kỷ niệm 20 năm Avexc Group, một dự án lớn đã diễn ra với các nghệ sỹ được sản xuất bởi Avex Trax, nhóm nhạc Girl Next Door, thành lập và debut vào tháng 9/2008

     – Avex Group phát hành dịch vụ IPTV riêng của mình, BeeTV, tháng 5/2009 bằn việc hợp tác với NTT DoCoMo.

2004: Chiến tranh nội bộ: Max Matsuura và Tom Yoda

     – Tháng 8, một cuộc chiến giữa Max Matsuura và đồng sáng lập Tom Yoda gần như hủy hoại tập đoàn. Nó bắt đầu bởi tham vọng của Yoda mở rộng Avex sang kinh doanh các lĩnh vực liên quan đến giải trí khác, đặc biệt là sản xuất phim điện ảnh. Thêm vào đó, ông đã buộc tội Chiba Ryuhei, một giám đốc điều hành của công ty và chủ tịch của Avex Inc. (giờ là Avex Planning and Development) vì việc đòi hỏi lợi ích cá nhân từ một vài nghệ sỹ lớn.

     – Ngày 30/7, trong cuộc họp hội đồng quản trị, Yoda đưa ra nghị quyết yêu cầu Chiba từ chức vì các cáo buộc xung quanh việc chủ mưu gây xung đột tranh giành quyền lợi. Một nguồn tin cho hay bất đồng nảy sinh bởi Chiba đã ký kết cho một nghệ sỹ chịu sự quản lý bởi một thành viên trong gia đình ông ta. Hội đồng quản trị đáp lại nghị quyết của Yoda với tỷ lệ 6-1. Tuy nhiên, Matsuura – được miêu tả là đồng minh thân cận của gia đình Chiba – đã đưa ra một nghị quyết thứ hai yêu cầu Yoda thoái vị vì “sự khác biệt trong ý kiến về các nguyên tắc quản lý”. Sự vận động của Matsuura bị đánh bại với tỷ lệ 5-2. Ông ta và Chiba từ chức ngay ngày hôm sau.

     – Ngày 02/08, Matsuura và Chiba thông báo việc từ chức của họ trong cuộc họp với nhân viên của Avex. Chiba phủ nhận mọi tội lỗi, trong khi Matsuura phàn nàn rằng Avex đã mất đi tình yêu âm nhạc của nó và ông muốn bắt đầu lại từ đầu. Họ được ủng hộ bởi rất nhiều nhân viên khi nói rằng họ cũng sẽ nghỉ việc. Quang trọng hơn, ngôi sao hàng đầu của thương hiệu, Hamasaki Ayumi nói rằng cô cũng sẽ ra đi. Kết quả, cổ phiếu của Avex trên TSE giảm 16% vào ngày hôm đó.

     – Ngày 03/08, dưới áp lực từ các nhân viên và nghệ sỹ, cũng như để bảo vệ công ty khỏi phá sản, Yoda từ chức và được thay thế bởi Kobayashi Toshio.

2010 – hiện nay

     – AGHD được niêm yết trên Frankfurt Stock Exchange và Börse München với mã đánh dấu AX8

     – Nhiều nghệ sỹ K-pop từ các công ty khác nhau đã ký hợp đồng với Avex như 2NE1 của YG Entertainment (2010), thành viên SS501 – Kim Hyung Jun của S-plus Entertainment (2011), After School của Pledis Entertainment (2011), U-KISS của NH Media (2011) và Shu-I của Yejeon Media (2011

     – 21/07/2011, thông báo được đưa ra Avex đã ký kết với nhãn hiệu quản lý Hàn Quốc  YG Entertainment để thành lập YGEX Entertainment.

     – Năm 2012, tập đoàn bắt đầu đề ra việc phát hành các phiên bản giới hạn, miễn phí DRM cho lần đầu tiên trong phạm vi Nhật Bản trên Amazon MP3. Max Matsuura và Kobayashi Toshio, hai cổ đông cá nhân hàng đầu của công ty, đã ra mắt các công ty đầu tư riêng của họ để giữ ổn định cổ phần của họ vào năm 2012.

     – Như là một chương trình hiện đại hóa, Avex Group đã chuyển đến Izumi Garden Tower ở Roppongi vào tháng 10/2014. Công ty đã được chọn ở tầng 36 – địa chỉ cũ của DWANGO.

HOẠT ĐỘNG

Công ty con:

      Tháng 4 năm 2010 – tập đoàn Avaex Group tài cấu trúc để thành lập Avex Music Publishing Inc. như một công ty con hợp nhất, trong một công ty phụ của bộ phận sản xuất âm nhạc của Avex Group Holdings Inc. Do đó, tập đoàn Avex trở thành một công ty cổ phần thuần túy, với cấu trúc công ty như sau:

Nhật Bản:

     – Avex Entertainment Inc. (エイベックス・エンタテインメント株式会社 eibekkusu entateinmento kabushiki gaisha)

    • Avex Broadcasting & Communications Inc. (エイベックス通信放送株式会社 eibekkusu tsūshin hōsō kabushiki gaisha)

    • Binyl Records Inc. (ヴァイナル レコーズ vainaru rekōzu kabushiki gaisha)

     – Avex Music Creative Inc. (エイベックス・ミュージック・クリエイティヴ株式会社)

     – Avex Management Inc. (エイベックス・マネジメント株式会社 eibekkusu manejimento kabushiki gaisha)

     – Avex Marketing Inc. (エイベックス・マーケティング株式会社 eibekkusu māketingu kabushiki gaisha) (trước đây là Avex Distribution Inc. và Avex Marketing Communications Inc.)

     •  Hatch Entertainment Inc. (ハッチ・エンタテインメント株式会社 hacchi entateinmento kabushiki gaisha)

    • Muzie Co. Ltd. (有限会社ミュージー yugen gaisha miyūji)

    • Para.TV, Inc. (株式会社Para.TV kabushiki gaisha para tivi)

     – Avex Live Creative Inc. (エイベックス・ライヴ・クリエイティヴ株式会社 eibekkusu raivu kurieitivu kabushiki gaisha)

     – Avex Planning & Development Inc. (エイベックス・プランニング&デベロップメント株式会社 eibekkusu puranningu ando deberoppumento kabushiki gaisha) (trước kia là White Atlas Inc. và Axev Inc.)

     – Avex Music Publishing Inc. ( エイベックス・ミュージック・パブリッシング株式会社 eibekkusu myūjikku paburisshingu kabushiki gaisha) (trước kia là Musique Folio Inc. và Prime Direction Inc.)

Quốc gia khác:

     – Avex International Holdings Singapore Pty Ltd. – tháng 7 năm 2013, quản lý và giám sát của Avex Taiwan và Avex Shanghai

    • Avex Taiwan Inc. - tháng 7 năm 1998

    • Avex Shanghai Co Ltd - tháng 2 năm 2012

     – Avex Hawaii Inc

Đại lý:

     – D-topia Entertainment

     – Hall Network Inc (chủ sở hữu của Zepp)

     – Label Gate Co Ltd (điều hành của mora)

     – LDH Inc.

     – Memory-Tech Corporation

     – Recochoku Co Ltd

Nhãn hiệu âm nhạc

     – Avex Casa (nhạc house và điện tử)

     – Avex Classics (nhạc cổ điển)

     – Avex Club (album tổng hợp)

     – Avex Globe (nhãn hiệu của globe)

     – Avex Ideak

     – Avex International (phát hành quốc tế)

     – Avex IO

     – Avex Trance (nhạc trance)

     – Avex Trax (nhãn hiệu thu âm đầu tiên của Group (1990.09))

     – Avex Tune (nhạc dance)

     – Bareknuckle

     – Binyl Records (nhạc rock)

    • Dive in! Disc

    • Gokukara Records (hợp tác kinh doanh với Marty Friedman)

    PopTop

     – Blowgrow

     – Commmons (hợp tác kinh doanh với Ryuichi Sakamoto)

     – Cross-A

     – Cutting Edge (nhãn hiệu thu âm thứ hai của Group (1993.12))

     – D-Force

     – Dimension Point

     – Disc du Soleil

     – Dois Irmaos (Lisa Ono)

     – Dwango Music Entertainment (công ty chị em của dwango.jp)

     – Enka! Avex (えんか!!えいべっくす enka! eibekkusu) (enka)

     – Espionage Records (hợp tác kinh doanh với Verbal)

     – Five-D Plus

     – Foxtrot (hợp tác kinh doanh với Rams Incorporated)

     – FRAME (hợp tác kinh doanh với Level-5; ban đầu được thành lập để cạnh tranh với Up-Front Works)

     – Hach Entertainment (hợp tác kinh doanh với NTT SmartConnect)

     – Hi-BPM Studio

     – HPQ (Visual kei)

     – Idol Street (cho các phần biểu diễn của idol, ra mắt ngày 02/10/2010 bởi Tatsuo Higuchi)

     – J-Friends Project

     – J-More

     – Junk Museum

     – Justa Music

     – Locomusic (nhãn hiệu của Love-chan)

     – Love Life Records (nhãn hiệu của Hitomi)

     – Mad Pray Records (nhãn hiệu của Anna Tsuchiya)

     – Maximum 10

     – Mode '99

     – Motorod Records

     – nakedrecords

     – Oorong Records (hợp tác kinh doang với Oorong-sha Group)

     – Rhythm Republic

     – Rhythm Zone (nhãn hiệu thu âm thứ ba của Group (1999))

    • Fluctus

    Riddim Zone

    • Starz by Rhythm Zone

     – Rising Records

     – Sonic Groove

     – Superb Trax

     – Tachytelic Records (hợp tác kinh doanh với Takahashi Taku)

     – Tank Top Records

     – Tearbridge Production

     – The Six Dragons

     – True Song Music (nhãn hiệu của Dai Nagao)

     – Velfarre Records

     – YGEX (hợp tác nhãn hiệu với YG Entertainment)

     – Zoom Flicker

Dự án giải trí:

Hoạt hình

     – Avex Mode

Truyền hình

     – Avex and East (hợp tác kinh doanh với East Company)

Điện ảnh

   Trong nước

     – Avex Entertainment

   Ngoài nước

     – Elephant Pictures[48]

     – PiX Inc.[49]

Quản lý nghệ sỹ

     – Agape

     – Avex Management

     – Platinum Productions

Quảng cáo

     – M!dea Incorporated

Kỹ thuật số

     – Avex Broadcasting and Communications (hợp tác kinh doanh với NTT docomo)

     – Avex Marketing (marketing kỹ thuật số và website hosting)

     – mu-mo.net (Nhật Bản)(cửa hàng âm nhạc riêng của Group)

     – Prismix

     – Live Shows

     – Avex Live Creative

     – Velfarre

Tạp chí

     – Beat Freak

Phòng trà

     – Alux

NHÃN HIỆU ĐÃ PHÁT HÀNH

     – A stAtion (nhãn hiệu thu âm của Ayaka), từ 2012

     – AKS Co., Ltd. (đại lý của AKB48), từ 2006. (Avex hiện phục trách phát hàng AKS' DVD)

     – Aozora Records, từ 2005.

    • GMT Records, từ 2005.

     – Armada Music

     – CAM Entertainment, từ 2008.

     – D-topia Entertainment,từ 2008. (hợp tác phát hành với Victor Entertainment và Universal Music Japan)

     – Danger Crue Records, từ 2006 đến 2012. (nay phụ trách bởi Sony Music Japan)

     – Disney Music Group, từ 1999.

     – Fluxus Entertainment

     – Free-Will

    • ISM Label (nhãn hiệu của kannivalism), từ 2006.

     – HATS Unlimited (nhãn hiệu của Taro Hakase)

    • AG Label

     – Higashiyakena Soundbuilder (nhãn hiệu của HY), từ 2000.

     – I Scream Records, từ 2010. (chỉ ở Nhật)

     – Johnny & Associates (chỉ ở Đài Loan và Hồng Kông)

    • J Storm

    • Johnny's Entertainment

     – Kontor Records

     – P-Vine Records (hợp tác với Victor Entertainment và BMG Japan/Sony Music Japan)

    • Almond Eyes

    • Kai-san Factory

     – SM Entertainment, từ 2000.

     – S2S Pte. Ltd. (chỉ ở Nhật Bản)

     – Toy's Factory (chỉ ở Đài Loan, từ 2012)

     – Vamprose, từ 2008. (nhãn hiệu của Vamps và Monoral)

     – Vandit

     – Yamaha Music Communications Inc., từ 2006

    contemode

DỰ ÁN QUẢNG CÁO

     – Aoyama Christmas Circus (sự kiện cây Giáng sinh ánh sáng thường niên)

THÀNH VIÊN IFPI

       Group là một thành viên của IFPI cho Hồng Kông và Nhật Bản

A-Nation

       Từ năm 2002, hàng năm Avex đều chủ trì một tour concert mùa hè vòng quanh Nhật Bản mang tên A-Nation, giới thiêu những nghệ sỹ thành công nhất của công ty. Sự kiện được tổ chức mỗi cuối tuần của tháng 8 tại nhiều thành phố khác nhay cùa Nhật. Những nghệ sỹ hàng đầu của Avex như Hamasaki Ayumi, Kumi Koda, AAA, Ai Otsuka, BoA, Do As Infinity, Hitomi, TRF, Every Little Thing and TVXQ trước đông đảo khán giả mỗi năm. Năm 2008, Amuro Namie tổ chức sự kiện ra mắt công chúng tại A-Nation và trình diễn vào tất cả các ngày của sự kiện trong năm đó. Lần đầu tiên trong năm 2012, Kimu Koda không tham gia trình diễn vì mang thao.

       Các nhà tài trợ sự kiện bao gồm Joe Weider và các sản phẩm thể hình Weider của mình, Seven & I Holdings Co., NTT DoCoMo, Mizuno Corp., Nissay (thông qua dự án You May Dream!), và các nhà tài trợ khác.

ĐỐI TÁC QUỐC TẾ

     – Mỹ - tập đoàn Morgan Rich/Universal Music Group

     – Hàn Quốc - S.M. Entertainment, YG Entertainment, KT Music

     – Philippines - Universal Records

     – Thái Lan - GMM Grammy[58]

     – Trung Quốc. – tập đoàn China Record (Thượng Hải)

     – Đài Loan - Ocean Butterflies International

TRỤ SỞ

     – Nhật Bản: tòa nhà Avex, 1-30 Minami-Aoyama San-chome, Minato-ku, Tokyo 107-8577

     – Trung Quốc: phòng 302, tòa nhà kinh doanh Tianhai, Block B, 107 North Street, Dongxi, Bắc Kinh 100007

     – Hồng Kông: Suite 03, tầng 11, tháp Exchange, 33 đường Wang Chiu, Kowloon Bay, Kowloon

 

 

 

Nguồn


Notice: Undefined index: allJoinedFilm in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%31^313^31387EAC%%index.detail-company-managed.tpl.php on line 142

Notice: Undefined index: allJoinedBook in /home/phimnhat.vn/public_html/tmp/compile/%%31^313^31387EAC%%index.detail-company-managed.tpl.php on line 177